Đại cương
Dịch tễ: gãy tầng mặt giữa chiếm 20-50% các trường hợp chấn thương vùng mặt, trong đó gãy XHT chiếm 13-17,7%. Thường gặp ở lứa tuổi lao động, gặp ở nam nhiều hơn nữ.
Đặc điểm giải phẫu liên quan
- XHT là 1 xương chính ở tầng giữa mặt, tiếp khớp với xương khác để cùng tạo thành ổ mắt, hố mũi, xoang hàm, vòm miệng và nền sọ.
- XHT được bảo vệ xung quanh bằng xương trán, hàm dưới, xương gò má -> XHT gãy khi có lực tác động trực tiếp vào tầng giữa mặt.
- Trụ chịu lực: trụ nanh, trụ gò má, trụ chân bướm hàm
- Xà chịu lực: xà trán, xà gò má-bờ dưới ổ mắt, xà khẩu cái-xương ổ răng
Đặc điểm chấn thương
- Đường gãy: gãy ngang nhiều hơn gãy dọc
- XHT là xương xốp, nhiều mạch máu -> máu chảy nhiều, phù nề lớn, liền xương nhanh, khả năng chống nhiễm trùng cao
- Gãy XHT thường liên quan với CTSN, mắt, tai mũi họng và các xương khác như gò má cung tiếp, xương chính mũi
- XHT không có cơ nhai bám -> không có di lệch thứ phát mà chủ yếu là do lực sang chấn và do trọng lượng xương gây ra.
Lâm sàng
Gãy xương hàm trên LeFort II có đường gãy đi qua xương chính mũi, cắt ngành lên XHT vào thành trong hốc mắt qua xương lệ ra ngoài cắt bờ dưới hốc mắt, đi bên cạnh hoặc qua lỗ dưới ổ mắt rồi đi dưới xương gò má và đi ra sau cắt xương chân bướm ở 1/3 giữa. Bên trong, đường gãy cắt xương vách ngăn mũi ở 1/3 giữa. Gò má cung tiếp còn nguyên vẹn.
Toàn thân: có thể có shock nhất là khi có đa chấn thương hoặc chấn thương sọ não
Cơ năng:
- Đau dọc đường gãy, nhai khó, vướng
- Tê má, môi trên và cánh mũi nếu dây TK dưới ổ mắt bị chèn ép
Thực thể:
- Ngoài miệng:
- Mặt sưng nề, bầm tím, tầng giữa mặt có thể thấp và dài, tăng khoảng cách giữa 2 mắt.
- Có thể tụ máu kết mạc, tụ máu quanh ổ mắt (dấu hiệu đeo kính râm)
- Chảy máu mũi trước hoặc cả mũi trước và sau
- Ấn có dấu hiệu bậc thang hoặc đau chói ở bờ dưới ổ mắt, xương chính mũi
- Khám mắt: có thể lõm mắt (gãy sàn ổ mắt), song thị, giảm thị lực, mắt xếch, tràn nước mắt do nề và hẹp ống lệ mũi
- Trong miệng
- Có thể hạn chế há miệng
- Bầm tím ngách tiền đình phía sau
- Khớp cắn sai hở cửa, chạm sớm răng sau
- Ấn đau chói hoặc dấu hiệu bậc thang ở trụ hàm trên-gò má, trụ chân bướm-hàm
- Di động bất thường XHT
Cận lâm sàng
Chụp X quang:
- Blondeau
- Hirtz
- CT Scan
Trên phim thấy hình ảnh gián đoạn xương, mờ xoang hàm
Chẩn đoán
Dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng
Điều trị
Thái độ xử trí bệnh nhân CTHM
Thái độ xử trí bệnh nhân CTHM
- Khám, phát hiện, xử trí các tình trạng cấp cứu
- Khó thở, ngừng thở
- Chảy máu, tụt huyết áp
- Choáng, shock
- Khám phát hiện tổn thương phối hợp: chấn thương sọ não, lồng ngực, ổ bụng, chi, mắt…
- Khám, cấp cứu chấn thương vùng hàm mặt: băng cằm đầu, buộc răng răng, cố định lưỡi…
Điều trị
Gãy không di lệch: cố định 2 hàm 3-5 tuần bằng cung Arch Bar
Gãy di lệch: nắn chỉnh xương gãy, cố định
- Thời điểm: cần thực hiện sớm, một vài ngày sau khi toàn thân đã ổn định, tại chỗ bớt phù nề, sau khi đã giải quyết các vấn đề sọ não (nếu có).
- Nắn chỉnh: gồm nắn chỉnh kín và nắn chỉnh mở
- Nắn chỉnh kín: hiện nay ít dùng, khó đưa xương về đúng vị trí giải phẫu, vì vậy chỉ lấy tiêu chí khớp cắn đúng là đạt yêu cầu. Có 2 cách:
- Nắn bằng tay: dùng tay hoặc chỉ thép buộc vào 1 nhóm răng để kéo.
- Nắn bằng lực kéo:
- Trong miệng: buộc cung arch bar 2 hàm, sau đó dùng vòng dây cao su đặt theo hướng kéo ngược chiều với hướng di lệch cho đến khi lấy lại khớp cắn.
- Ngoài mặt: khí cụ nắn chỉnh ngoài nay ít dùng
- Nắn chỉnh mở:
- Đường rạch: rạch dọc ngách tiền đình phía sau 2 bên (vào trụ gò má hàm), đường nếp lằn mi dưới, đường dưới bờ mi hoặc kết mạc mi dưới (vào bờ dưới ổ mắt)
- Đưa khối hàm trên lên trên, ra trước cho đến khi đúng khớp cắn và xương ổ gãy khớp khít với nhau. Nếu bệnh nhân đến muộn, đường gãy đã can chắc, cần phải dùng đục đục theo đường gãy cũ cho rời ra rồi nắn chỉnh lại.
- Nắn chỉnh kín: hiện nay ít dùng, khó đưa xương về đúng vị trí giải phẫu, vì vậy chỉ lấy tiêu chí khớp cắn đúng là đạt yêu cầu. Có 2 cách:
- Cố định:
- Phương pháp treo Adams: gồm 2 bước
- Cố định 2 hàm hỗ trợ: nút Ivy, cung archbar, vis neo chặn
- Rạch da khoảng 1cm ở đuôi lông mày, khoan 1 lỗ để treo khối XHT-XHD vào mấu mắt ngoài. Dùng chỉ thép 4-5/10mm để tránh đứt, luồn dây sát xương và luồn sau cung gò má.
- Thời gian cố định 2 hàm: 4-5 tuần
- Phương pháp cố định bằng nẹp vít:
- Cố định 2 hàm hỗ trợ: nút Ivy, cung archbar, vis neo chặn
- Dùng miniplate đặt ở các vị trí trụ lực.
- Thời gian cố định 2 hàm: 1-2 tuần
- Phương pháp treo Adams: gồm 2 bước
Điều trị và theo dõi sau mổ
- Toàn thân: kháng sinh, giảm đau, chống viêm
- Tại chỗ: tình trạng vết mổ, dẫn lưu
- Phòng biến chứng:
- Chậm liền xương, liền xương xấu
- Viêm xoang
- Rối loạn thần kinh: tê bì, dị cảm vùng má, môi trên, cánh mũi
- Tổn thương túi lệ, ống lệ mũi gây tràn nước mắt, viêm túi lệ
- Mắt: song thị, giảm thị lực, lõm mắt