Đại cương
- Chấn thương hàm mặt có thể phối hợp với chấn thương khác hoặc đơn độc, nhưng có đặc điểm quan trọng là CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT trực tiếp hoặc liền kề với bộ phận đảm bảo chức năng sống.
- Tại Hoa Kỳ, 60% bệnh nhân tử vong trong giờ đầu, do đó thời gian 1 giờ đầu gọi là thời gian vàng.
- Để cấp cứu kịp thời và tránh bỏ sót tổn thương, cần phải khám tỉ mỉ từ đầu đến chân, tiến hành các bước cấp cứu nhanh, khoa học.
Cấp cứu ban đầu tuân thủ nguyên tắc ABCD
- A (Airway control): kiểm soát đường thở
- B (Breathing and ventilation): thở và thông khí
- C (Circulation): tuần hoàn
- D (Disability): thần kinh
- E (Exposure): tổn thương phối hợp
Kiểm soát đường thở
Đây là thao tác quan trọng đầu tiên. Khi bệnh nhân khó thở có 2 cơ chế là bít tắc và chèn ép đường thở
- Bít tắc đường thở
- Do dị vật: vết thương thông hốc miệng, những mảnh răng, mảnh tổ chức rời, răng giả, dị vật bên ngoài rơi vào hốc miệng.
- Do máu chảy: máu đông từ vết thương phần mềm, gãy xương hàm, mũi sàng, gò má
- Do ứ đọng đờm dãi
- Chèn ép đường thở:
- Tụt lưỡi ra sau: gặp trong vết thương sàn miệng, gãy góc hàm 2 bên, vết thương mất phức hợp cằm móng
- Vết thương đụng dập vùng dưới hàm, cạnh cổ gây phù nề, tụ máu, chèn ép vào khí quản
Xử trí
- Để bệnh nhân nằm đầu thấp, nghiêng sang bên
- Móc họng, gắp bỏ dị vật, hút dịch
- Cầm máu
- Gắp bỏ tổ chức sắp rời
- Kéo, cố định lưỡi
- Thở oxy
- Đặt ống nội khí quản. Nếu không đặt được, có thể chọc kim to >số 17 qua sụn giáp nhẫn hoặc mở khí quản.
Thở và thông khí
Sau khi đảm bảo đường thở thông thoáng, cần đánh giá lại hô hấp của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân vẫn khó thở, rối loạn nhịp thở, thở yếu, cần phải kiểm tra tổn thương ở các bộ phận:
- Lồng ngực: gãy xương sườn, mảng sườn di động, tràn khí, tràn máu màng phổi, màng tim
- Phổi: dập nhu mô, dị vật khí phế quản, tràn máu nhu mô phổi
- Ổ bụng: cơ hoành, vỡ tạng, tổn thương thành bụng
- Thần kinh: chấn thương sọ não, cột sống, hôn mê
Xử trí
- Cần hội chẩn ngay với bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật lồng ngực để phối hợp xử trí
- Băng ép mảng sườn di động, vết thương ngực hở
- Chọc hút dịch màng phổi, màng tim, đặt dẫn lưu
Tuần hoàn
Cấp cứu hệ tuần hoàn bao gồm kiểm soát chảy máu, đánh giá mức độ mất máu và phương pháp xử trí
Cầm máu
- Chảy máu phần mềm:
- Băng ép tại chỗ
- Kẹp, đốt điện
- Khâu cầm máu
- Thắt ĐM cảnh ngoài
- Chảy máu từ xương:
- Nắn chỉnh sơ bộ
- Cố định xương
- Cố định răng răng
- Băng vòng cằm đầu
- Nhét bấc mũi trước, mũi sau, cả trước và sau
- Chảy máu từ hốc mũi, lỗ tai: nhét bấc
Đánh giá trình trạng mất máu
- Mất máu cấp khối lượng >20% là rơi vào tình trạng shock. CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT đơn thuần ít xảy ra shock, hay gặp trong đa chấn thương.
- Shock là tình trạng thiếu oxy tổ chức thể hiện bằng hội chứng suy tuần hoàn, suy sụp toàn thân, thường tử vong 80%
- Phân loại shock mất máu
- Shock nhẹ (mất <20% khối lượng máu) giảm cấp máu ở cơ quan, tổ chức ít quan trọng như cơ, mỡ, da, xương. Biểu hiện da nhợt nhạt, mạch nhanh, huyết áp tăng
- Shock vừa (mất 20-40% khối lượng máu) giảm cấp máu ở nội tạng, thận, biểu hiện: thần kinh lơ mơ, kích động, mạch nhanh, huyết áp tụt, thiểu niệu
- Shock nặng (mất >40% khối lượng máu) giảm cấp máu cả ở tim và não. Bệnh nhân rơi vào trạng thái hôn mê, kích động, huyết áp tụt, ngừng tim
Chống shock
- Giảm, loại trừ các nguyên nhân: giảm đau, cầm máu, khai thông đường thở
- Chống suy hô hấp: khai thông đường thở, thở oxy, đặt nội khí quản, mở khí quản
- Chống rối loạn tuần hoàn: đặt ngay đường truyền TM, bồi phụ nước, điện giải, máu, thuốc
- Chống rối loạn thần kinh: giảm đau, an thần
- Chống rối loạn chuyển hóa, nội tiết: đảm bảo thân nhiệt, nước, điện giải, corticoid
- Chống nhiễm khuẩn: kháng sinh, chống phù nề
Thần kinh
Đau: có nhiều mức độ, có thể gây choáng và ngất, thậm chí shock. Để giảm đau cần sơ cứu kịp thời: bất động bệnh nhân, dùng thuốc giảm đau. Tuy nhiên cần lưu ý dùng thuốc giảm đau có thể làm mất các triệu chứng ở các tạng.
Chấn thương sọ não: đánh giá tri giác bằng thang điểm Glasgow. Phát hiện các vết thương vùng đầu.
Chấn thương cột sống, đặc biệt chấn thương hàm mặt luôn gắn liền với chấn thương đốt sống cổ. Các biểu hiện: đau, hạn chế cử động, liệt. Cần phải bất động toàn thân hoặc bất động cổ.
Phối hợp với chuyên khoa phẫu thuật thần kinh điều trị
Phát hiện các tổn thương phối hợp:
Mắt: đánh giá thị lực, vân động nhãn cầu, phản xạ đồng tử, phát hiện tụ máu sau nhãn cầu, vỡ nhãn cầu…
Bụng: chảy máu trong ổ bụng, dập vỡ nhu mô tạng, vết thương thấu bụng
Gãy xương chi, xương chậu, cố định tạm thời
Vết thương phần mềm: làm sạch, cắt lọc, cầm máu, khâu định hướng